Bạn đang hại con cái khi chọn sữa tắm, dầu gội có 13 chất độc này

Ngay khi xem 13 chất độc giấu mặt trong dầu gội, sữa tắm hàng ngày vẫn dùng cho con cái, cho cả bản thân, các bậc phụ huynh sẽ không khỏi giật mình.


Nhiều người thường có thói quen chọn sữa tắm, dầu gội đầu từ một thương hiệu nào đó đang được quảng cáo, được mách nước mà không hề có một chút suy nghĩ về việc kiểm tra thành phần của sữa tắm là gì, có tốt cho sức khỏe không.
Ngay khi xem 13 chất độc giấu mặt trong dầu gội, sữa tắm hàng ngày vẫn dùng cho con cái, cho cả bản thân, các bậc phụ huynh sẽ không khỏi giật mình.

1. Mineral oil
Mineral oil (dầu khoáng) là một dạng chiết xuất từ dầu mỏ được sử dụng trong dầu xức cho trẻ em và trong hầu hết các loại kem bôi làm mềm da.

Tác hại:
- Không dễ thẩm thấu qua da, ngược lại nó còn tạo ra một lớp màng, để lại những thặng dầu và theo thời gian sẽ làm khô và kích ứng da.
- Mineral oil tạo thành một lớp mỏng không thấm nước trên da làm tắc lỗ chân lông, khiến cho da giảm khả năng đào thải độc tố, khi vào cơ thể Mineral oil đọng ở gan và lấy hầu hết vitamin có trong gan. Điều này khiến cơ thể bị thiếu vitamin nghiêm trọng.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy mineral oil giảm chức năng phổi, gây nên một số dạng viêm phổi, vì thế mà ngành dược đã cấm dùng mineral oil trong dược phẩm. Ngoài ra mineral oil còn có tác hại đặc biệt đối với trẻ sơ sinh.

2. Fragrance
Fragrance là chất tạo hương thơm. Mặc dù chỉ được viết ngắn gọn trong một từ, nhưng "fragrance” lại chứa hàng chục, hoặc thậm chí hàng trăm hóa chất đằng sau.
Tác hại:
- Fragrance chứa xạ hương tổng hợp, ethylene oxide và đặc biệt là phthalates – chất phá vỡ nội tiết gây ra khuyết tật và chậm phát triển, ảnh hưởng đến cả sức khỏe sinh sản.
- Có thể gây kích ứng da, nổi mẩn đỏ, da trở nên khô, sần sùi và lão hoá nhanh hơn.

3. Paraben
Paraben là biến thể của dầu hỏa, người ta dùng nó như một chất bảo quản trong mỹ phẩm và thức ăn (mã là E214, E219 trong ngành thực phẩm] để ngăn ngừa sự biến chất của sản phẩm.
Tác hại:
- Các parabens có hoạt tính giống như nội tiết tố estrogen của phụ nữ, vì thế có thể làm rối loạn sự cân bằng nội tiết tố đồng thời chúng có thể gây ra chứng viêm biểu bì da (dermatitis).
- Parabens còn có khả năng gây ra ung thư vú, các triệu chứng của sự mãn kinh (menopause) và cả chứng loãng xương (osteoporosis)
- Propyparaben giảm khả năng sinh sản ở nam. Methylparaben thúc đẩy quá trình lão hóa dưới ánh nắng mặt trời.
Cục Quản Lý Dược (Bộ Y Tế) cũng đã ban hành công văn về việc đưa 5 dẫn chất Paraben (Isopropylparaben, Isobutylparaben, Phenylparaben, Benzylparaben và Pentylparaben) và Methylisothiazolinone vào danh mục các chất không được dùng trong mỹ phẩm vì gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng.  

4. Sodium Laurel Sulfate (SLS):
Là loại chất tẩy rửa và hoạt chất bề mặt, tạo bọt được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì giá thành rẻ.
Tác hại:
- Phá vỡ độ ẩm của da, gây khô da, lão hóa sớm và kích ứng da.
- SLS dễ dàng thâm nhập vào bề mặt da và có thể kết hợp với hóa chất khác để trở thành nitrosamine, một chất gây ung thư.
5. Propylene Glycol (PG)/ Butylene Glycol
Đây là chất dùng để duy trì độ ẩm trong mỹ phẩm, cũng là chất được dùng để làm mát trong phanh xe và tủ lạnh. Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ (EPA) đánh giá PG là một hoá chất rất độc hại.
Khi sử dụng các sản phẩm PG chúng ta cần phải sử dụng trang phục bảo hộ; sau khi sử dụng, các sản phẩm này phải được thiêu huỷ bằng cách vùi sâu dưới lòng đất.
Tác hại:
- Do PG có thể thấm vào da rất nhanh chóng, EPA khuyến cáo chúng ta không nên tiếp xúc trực tiếp để đề phòng những ảnh hưởng xấu đến não, gan và thận.
- Nếu dùng PG trong thời gian dài sẽ gây kích ứng làm da trở nên khô và bị lão hoá nhanh hơn.

6. DEA (Diethanolamine)/ MEA (Monoethanolamine)/TEA (Triethanolamine)
Đây là các chất phụ gia, DEA và MEA là chất tạo bọt được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm trong phòng tắm (sữa rửa mặt, sữa tắm, dầu gội…), DEA có mặt trong thành phần của một vài loại thuốc trừ sâu, TEA được dùng trong rất nhiều loại mỹ phẩm (mascara, suncreen, eyeliner, eyeshadow, blush, foundation, primer…)
Tác hại:
- Chất này có thể được hấp thụ vào cơ thể qua da. Nó là một loại chất gây ung thư và làm mất choline - chất dinh dưỡng thiết yếu trong sự phát triển não bộ thai nhi.
- Diethanolamine đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ mang thai.
- Gây kích ứng mạnh ở da và mắt, gây ra các bệnh về viêm da tiếp xúc.
- Nếu sử dụng thường xuyên sẽ làm tăng khả năng ung thư gan và thận.

7. Phenoxyethanol
Phenoxyethanol hoặc ethylene glycol phenyl ether là 1 hóa chất dạng dầu, không mùi, thường được dùng như một chất bảo quản trong các sản phẩm chăm sóc da.
Tác hại:
Cục quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cảnh báo phenoxyethanol có thể gây nôn mửa và ỉa chảy ở trẻ nhỏ cũng như ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.

8. Phthalates (DEHP, DBP, BBP, DINP, DIDP, DNOP)
Phthalates là một họ hợp chất hóa học, xuất hiện dưới thể dạng lỏng như dầu, không màu sắc. Các họ hợp chất này hay thấy trong nhiều loại sản phẩm, nhưng thường không được các nhà sản xuất ghi trên nhãn thành phần.
Tác hại:
- Tác động xấu đến gan/thận, dị tật thai nhi, làm giảm tinh trùng ở nam giới và gây phát triển ngực sớm ở nữ giới..
- Phá vỡ nội tiết gây ra khuyết tật và chậm phát triển, ảnh hưởng đến cả sức khỏe sinh sản.

9. Avobenzone, Benzophenone, PABA
Đây là các loại hoá phẩm chống nắng. Được biết đến như nguồn sản sinh ra các gốc tự do, đồng thời người ta tin rằng chúng còn gây ra ung thư hoặc phá hoại DNA di truyền.

10. Triclosan
Triclosan là chất được sử dụng khá phổ biến trong một số loại xà phòng diệt khuẩn và kem đánh răng đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia.
Tác hại:
- EPA xếp hoá chất này vào loại thuốc diệt côn trùng, gây nguy cơ cao đối với sức khỏe con người và môi trường.
- Là một chất trong nhóm chlorophenol, triclosan bị nghi ngờ là hoá chất gây ung thư ở người. 

11. Benzoyl Peroxide
Là hóa chất thường thấy trong các loại mỹ phẩm trị mụn.
Tác hại:
- Benzoyl Peroxide được Hiệp hội hóa chất Mỹ đánh giá: "Tạo điều kiện cho các chất gây ung thư phát triển, có khả năng kích thích ung bướu, có thể gây đột biến gen và tổn thương ADN ở người và động vật có vú nếu dùng ở nồng độ không thích hợp.
- Rất độc nếu hít phải, nhiều khả năng gây tổn thương khi nuốt phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với da. Gây kích ứng da, mắt và hô hấp.

12. Quaternium -15
Chất Quaternium -15 có tên khoa học là Methenamine 3 - chloroallylochloride, được phép sử dụng trong sản phẩm mỹ phẩm với vai trò là chất bảo quản, thuộc Phụ lục VI Hiệp định mỹ phẩm ASEAN, hàm lượng tối đa cho phép sử dụng là 0,2%.
Tác hại:
- Trong những điều kiện nhất định chất này có thể tạo ra formaldehyde, một chất gây ung thư ở người.
- Có thể gây viêm da nếu da nhạy cảm.

13. Talc (bột talc, bột khoáng)
Đây là một loại bột khoáng màu trắng, có khả năng làm khô, hấp thụ độ ẩm, hấp thụ dầu, hấp thụ mùi, vì thế mà thường được thêm vào trong các loại bột dành cho trẻ em cũng như nhiều loại bột mỹ phẩm khác.
Với khả năng hút ẩm cao, bột talc đặc biệt rất hay xuất hiện trong phấn rôm trẻ em để thoa vào các vùng da có nếp gấp như cổ, bẹn, nách, tránh bị hăm, ẩm ướt. 
Tác hại:
- Trẻ em hít phải bột talc quá nhiều, hóa chất này đi vào cơ thể sẽ hút khô các chất nội tiết bình thường của cả tầng biểu bì khí quản, phá hoại chức năng mao tiêm của khí quản; trường hợp bị nặng còn làm ho không dứt, tắc khí quản.
- Nhiều nghiên cứu khoa học còn cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng thường xuyên bột talc ở vùng sinh dục phụ nữ và căn bệnh ung thư buồng trứng. Người ta đã tìm thấy những hạt talc trong các khối u buồng trứng ở phụ nữ khỏe mạnh đã sử dụng phấn rôm ở vùng sinh dục thường xuyên.
Cha mẹ cũng đừng quá lo vì hiện nay trên thị trường bán rất nhiều sản phẩm được làm từ thiên nhiên, có nguồn gốc rõ ràng, an toàn với sức khỏe người lớn và trẻ nhỏ.




Chia sẻ:

Viết Bình luận